Nhiều người thường đánh đồng thuật ngữ trưng dụng đất với thu hồi đất. Lỗi này gây ra nhiều vấn đề liên quan đến đền bù khi đất bị trưng dụng. Vậy trưng dụng đất là gì, cơ sở pháp lý như thế nào và người dân được bồi thường như thế nào khi đất bị trưng dụng? 

Tổng quan về trưng dụng đất

Trưng dụng đất là gì?

Trưng dụng đất là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư trong một thời hạn nhất định thông qua quyết định hành chính trong trường hợp đặc biệt cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia.

Về bản chất, trưng dụng đất không làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng. Người có đất bị trưng dụng sẽ nhận lại quyền này khi hết thời hạn trưng dụng.

Cơ sở pháp lý để điều chỉnh trưng dụng đất

  • Luật đất đai 2013
  • Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai theo Nghị định 43/2014 / NĐ-CP
  • Các quy định trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008
Trưng dụng đất là gì? vấn đề bồi thường khi trưng dụng đất
Ảnh minh họa.

Các điều kiện và quyết định về trưng dụng đất

Điều kiện trưng dụng đất

Theo Điều 72 (1) của Luật Đất đai 2013, trưng dụng đất được áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp để phục vụ một số mục đích, ví dụ: An ninh quốc phòng, Phòng chống thiên tai và Tình trạng chiến trang khẩn cấp.

Quyết định trưng dụng đất

Theo quy định tại Điều 72 Khoản 2 Luật đất đai năm 2013, quyết định trung dung dat phải được lập thành văn bản. Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì có thể bằng miệng, nhưng phải viết giấy xác nhận quyết định trưng dụng trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi ra quyết định bằng lời nói cho người bị trưng dụng.

Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định trưng dụng đất

Có 9 cơ quan được trao quyền quyết định về trưng dụng đất đai, bao gồm các bộ trưởng như Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải … Những vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 72 Khoản 3 Luật Đất Đai năm 2013 và họ không được phép cấp thẩm quyền này cho người khác.

Thời hạn trưng dụng đất

Theo quy định tại khoản 4 Điều 72 Luật đất đai năm 2013 thì thời hạn trưng dụng đất không quá 30 ngày, kể từ ngày quyết định trưng dụng có hiệu lực. Đối với các trường hợp khẩn cấp như trong chiến tranh hoặc các trường hợp đặc biệt, thời hạn được tính từ ngày ra quyết định đến không quá là 30 ngày kể từ ngày tình trạng này được dỡ bỏ.

Thời hạn có thể được gia hạn thêm tối đa là 30 ngày nếu mục đích trưng dụng chưa hoàn thành. Quyết định gia hạn phải được lập thành văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi thời hạn trưng dụng hết hạn.

Trường hợp người có đất không thực hiện quyết định trưng dụng theo Luật Đất đai năm 2013 thì người ra quyết định trưng dụng có quyền cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực thi theo khoản 5 Điều 72 của luật này.

Vấn đề bồi thường trưng dụng

Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại: Được bồi thường bằng tiền dựa trên giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thị trường tại thời điểm trưng dụng.

Nếu đất trưng dụng gây thiệt hại về thu nhập: Việc bồi thường được tính dựa trên thu nhập thực tế bị mất kể từ ngày đất trưng dụng được giao đến ngày đất được trưng dụng được trả lại.

Thẩm quyền quyết định việc bồi thường thiệt hại trưng dụng đất: Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện. Việc bồi thường được sử dụng từ ngân sách nhà nước trả một lần và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trả lại đất.

Trên đây chúng ta đã tìm hiểu về định nghĩa và các vấn đề pháp lý liên quan đến trưng dụng đất đai. Cùng với các bài viết khác tại chuyên mục “Kiến thức bất động sản” trên Diaocbinhduong.org, hy vọng độc giả sẽ có thêm những thông tin hữu ích liên quan đến lĩnh vực đất đai.

5/5 - (1 bình chọn)